ACV: Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam – CTCP

A. Giới thiệu doanh nghiệp

Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam – CTCP (viết tắt là ACV) là một công ty hoạt động theo mô hình Công ty mẹ – Công ty con, được chuyển đổi từ Công ty TNHH Một thành viên, với nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ, thành công ty cổ phần với nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối, theo Quyết định số 1710/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2015.

ACV hiện đang quản lý, đầu tư và khai thác hệ thống 22 cảng hàng không trên toàn quốc, bao gồm 09 cảng hàng không quốc tế và 13 cảng hàng không nội địa.
ACV: Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam - CTCP

B. Tin tức – sự kiện

C. Hồ sơ công ty

1. Thông tin cơ bản

Nhóm ngành : Hàng không
Vốn điều lệ: 21,771,732,360,000 đồng
KL CP đang niêm yết: 2,177,173,236 cp
KL CP đang lưu hành: 2,176,950,436 cp

Tổ chức tư vấn niêm yết:- Công ty Cổ phần Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư Và Phát triển Việt Nam – MCK: BSI
Tổ chức kiểm toán:- Công ty TNHH Kiểm toán và Tư vấn UHY – 2015
– Công ty TNHH Deloitte Việt Nam – 2018
– Công ty TNHH Deloitte Việt Nam – 2019
– Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam – 2021
– Công ty TNHH Ernst & Young Việt Nam – 2022

1.1. Lịch sử hình thành:

Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ, hoạt động theo mô hình Công ty mẹ – Công ty con.
ACV là doanh nghiệp có quy mô khai thác vận chuyển, quản lí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng hàng không lớn nhất cả nước, hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực với 9 công ty con, công ty liên kết, liên doanh. ACV trực tiếp khai thác 22 Cảng hàng không, bao gồm 08 Cảng hàng không Quốc tế: Tân Sơn Nhất, Nội Bài, Đà Nẵng, Phú Bài, Cam Ranh, Chu Lai, Phú Quốc, Cần Thơ và 14 Cảng hàng không địa phương: Buôn Ma Thuột, Liên Khương, Rạch Giá, Cà Mau, Côn Đảo, Phù Cát, Pleiku, Tuy Hòa, Đồng Hới, Vinh, Cát Bi, Nà Sản, Điện Biên, Thọ Xuân.
Việc thành lập Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam – ACV là xu thế tất yếu và cần thiết đối với sự phát triển của ngành hàng không Việt Nam, hướng tới thành lập Tập đoàn Hàng không Quốc gia.
Việc thành lập Tổng Công ty Cảng hàng không Việt Nam – ACV là xu thế tất yếu và cần thiết đối với sự phát triển của ngành hàng không Việt Nam, hướng tới thành lập Tập đoàn Hàng không Quốc gia.
Nhận thức mức độ cần thiết của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước nói chung và ngành hàng không nói riêng, việc hợp nhất ba Tổng công ty Cảng hàng không miền Bắc, miền Trung, miền Nam sẽ mở ra thời kỳ phát triển mới cho các Cảng hàng không Việt Nam.
ACV quyết tâm thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa hệ thống Cảng hàng không trên cơ sở kế thừa nguồn lực sẵn có nhằm phát huy sức mạnh của nguồn nhân lực và tài chính, đáp ứng nhu cầu khai thác, cung ứng dịch vụ hàng không và phi hàng không, đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh và chất lượng phục vụ hành khách tốt nhất, sẵn sàng cùng ngành hàng không Việt Nam cất cánh trên con đường hội nhập.

ACV: Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam - CTCP

1.2. Quá trình hình thành và phát triển của Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam hôm nay được đánh dấu qua ba các giai đoạn:

Từ 1975 đến 1990: tiếp quản sân bay sau chiến tranh; Từ 1990 đến 2012 thành lập thêm các cụm, cảng hàng không; Từ ngày 8/2/2012 đến nay: thành lập Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam trên cơ sở hợp nhất ba Tổng công ty Cảng hàng không miền Bắc, miền Trung và miền Nam.
  • Giai đoạn 1: Từ năm 1975 – 1990: 
Các sân bay Việt Nam nằm dưới sự quản lý, khai thác của Tổng cục Hàng không dân dụng Việt Nam, hoạt động theo chế độ quân đội, bao cấp, hạch toán toàn ngành. Thời đó ngoài cửa ngõ “độc đạo” ra thế giới bên ngoài là Bangkok, HKVN chỉ khai thác mạng đường bay nội địa tới 13-15 sân bay (một số sân bay hoạt động cắt quãng), mỗi năm chỉ có 800.000-900.000 khách thông qua, sản lượng vận chuyển chỉ 300.000-500.000 khách/năm. Trừ Tân Sơn Nhất có chuyến bay đêm của Hãng Air France và vài hãng hạ cánh không thường lệ, các sân bay khác chỉ có vài chuyến bay nội địa. Ngay Nội Bài, Đà Nẵng từ 17h trở đi cũng “vắng như chùa bà Đanh”. Các sân bay Điện Biên, Nà Sản, Phú Bài, Vũng Tàu, Liên Khương… cả tuần chỉ có 1-3 chuyến. Dù vậy, mức độ hưởng thụ, thu nhập của mọi người, mọi đơn vị toàn ngành như nhau.
  • Giai đoạn 2: Từ 1990 – 2010: 
Khi ngành HKVN ra khỏi quân đội, về Bộ Giao thông Vận Tải (GTVT), trở thành ngành kinh tế dân sự, hoạt động theo hướng hạch toán kinh doanh, đòi hỏi bộ máy phải thay đổi. Những năm 1992-1996, Nhà nước tách dần cơ quan quản lý khỏi khối sản xuất, kinh doanh, Cục HKVN quản lý nhà nước toàn ngành, các sân bay, hãng bay hạch toán riêng.
Từ đây nảy sinh vấn đề: những sân bay lớn như Tân Sơn Nhất, Nội Bài và Đà Nẵng máy bay thương mại hoạt động nhiều nên có lãi hoặc tạm đủ trang trải. Các sân bay nhỏ cả tuần chỉ có vài ba chuyến bay, gặp nhiều khó khăn, nhưng cũng cần đủ lệ bộ như quản lý bay, an ninh, an toàn, thương mại, khai thác… nên thu không đủ chi, bình quân mỗi năm mỗi sân bay lỗ vài tỷ đến vài chục tỷ đồng.
Để duy trì hoạt động của sân bay địa phương, góp phần phát triển KT-XH vùng miền, bảo đảm an ninh quốc phòng, duy trì khai thác thị trường nội địa, ngành HKVN đã thành lập các Cụm cảng hàng không.
Miền Bắc lấy Nội Bài làm trung tâm, gọi là Cụm cảng HK miền Bắc, có trách nhiệm quản lý, điều phối nhân lực, tài chính, kỹ thuật để duy trì, phát triển sân bay Điện Biên Phủ, Nà Sản, Cát Bi… Cụm cảng HK miền Nam lấy Tân Sơn Nhất làm trung tâm, quản lý, điều phối mọi mặt duy trì hoạt động, phát triển sân bay Buôn Ma Thuột, Phú Quốc, Rạch Giá, Côn Đảo, Liên Khương, Cần Thơ, Cà Mau…
Sân bay Đà Nẵng quản lý, điều phối các sân bay nhỏ ở miền Trung như Phú Bài, Pleiku, Cam Ranh, gọi là Cụm cảng HK miền Trung. Tuy nhiên, do Đà Nẵng có cường độ hoạt động thấp hơn Tân Sơn Nhất, Nội Bài, có thời điểm thu không đủ chi nên Cục HKVN phải điều phối tài chính, nhân lực… từ Tân Sơn Nhất, Nội Bài sang để đáp ứng nhu cầu phát triển. Khi các cụm cảng HK đổi thành Tổng Công ty Cảng miền Bắc, Trung, Nam nhưng không có khác biệt lớn về chức năng, nhiệm vụ…
  • Giai đoạn 3: Từ năm 2011 đến nay: 
Những năm gần đây, hệ thống cảng hàng không đã phát triển đến một giai đoạn mới. Năm 2011, sản lượng khách thông qua các cảng đạt 35,7 triệu lượt (tăng 13,1% so với năm 2010), tổng thị trường vận tải đạt 23,7 triệu khách (tăng 13%), hàng hóa đạt 420.000 tấn (tăng 17,1%)…
Hầu hết các cảng hàng không có tốc độ tăng trưởng hai con số, phát sinh nhu cầu xây dựng mới, nâng cấp, sửa chữa hạ tầng nhà ga, đường hạ cất cánh, trang thiết bị… với vốn đầu tư rất lớn.
Trong khi đó, vốn ngân sách của nhà nước đầu tư cho hạ tầng hàng không chỉ đáp ứng được khoảng 20-30%, vốn ODA phân bổ cho ngành hàng không hạn hẹp, đòi hỏi các Tổng công ty Cảng hàng không huy động mọi nguồn lực, đồng thời chủ động nguồn vốn đầu tư, đặc biệt nguồn vốn tự có giữ vai trò quan trọng.
Ngày 08/2/2012, Bộ Giao thông Vận tải đã ra Quyết định số 238/QĐ-BGTVT hợp nhất ba tổng công ty Cảng hàng không Miền Bắc, Miền Trung và Miền Nam nhằm tập trung nguồn lực và giải bài toàn nguồn vốn, đáp ứng xu thế phát triển tất yếu của nền kinh tế đất nước, mang lại bước phát triển đột phá của hệ thống cảng hàng không trong cả nước – Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam đã được ra đời từ đây.
ACV: Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam - CTCP
 

Địa chỉ: 58 đường Trường Sơn, P.2, Q.Tân Bình, T.P Hồ Chí Minh
Điện thoại: (84.28) 3848 5383 – Fax: (84.28) 3844 5127
Người công bố thông tin:
Email: vptct@vietnamairport.vn

Website: http://www.vietnamairport.vn

2. Ban lãnh đạo và sở hữu ACV

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

Chức vụ Họ tên Quá trình công tác
Chủ tịch HĐQT Ông Lại Xuân Thanh
  • Từ tháng 07 năm 2017 : Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch HĐQT – Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam – CTCP (ACV)
  • Từ tháng 10 năm 2012 đến tháng 05 năm 2017 : Ủy viên Ban Thường vụ – Bộ Giao thông vận tải;
    Bí thư Đảng ủy, Cục Trưởng – Cục Hàng không Việt Nam
  • Từ tháng 07 năm 2012 đến tháng 09 năm 2012 : Ủy viên Ban Thường vụ – Đảng ủy Bộ Giao thông vận tải;
    Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ nhiệm UBKT Đảng ủy, Phó Cục trưởng – Cục Hàng không Việt Nam
  • Từ tháng 05 năm 2012 đến tháng 07 năm 2012 : Ủy viên Ban Thường vụ – Đảng ủy Bộ Giao thông vận tải;
    Bí thư Đảng ủy, Phó Cục trưởng – Cục Hàng không Việt Nam
  • Từ tháng 11 năm 2010 đến tháng 04 năm 2012 : Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ nhiệm UBKT – Đảng ủy Cục Hàng không Việt Nam;
    Phó Cục trưởng – Cục Hàng không Việt Nam
Thành viên HĐQT Bà Lê Thị Diệu Thúy
  • Từ ngày 22 tháng 07 năm 2016 : Thành viên Hội đồng quản trị, Phó Tổng Giám đốc Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam – CTCP.
  • Từ ngày 22 tháng 07 năm 2016 đến ngày 01 tháng 09 năm 2019 : Phó Tổng GĐ Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam – CTCP
  • Từ tháng 04 năm 2016 đến ngày 21 tháng 07 năm 2016 : TV HĐQT, Phó TGĐ Tổng Công ty cảng hàng không Việt Nam-CTCP
  • Từ tháng 01/2003 đến tháng 10/2007: Chuyên viên phòng Kế hoạch, Cụm Cảng Hàng không miền Nam.
    Từ tháng 10/2007 đến tháng 08/2008: Phó phòng khai thác ga Quốc tế Tân Sơn Nhất, Công ty Khai thác ga Tân Sơn Nhất – Tổng công ty Cảng Hàng không miền Nam.
    Từ tháng 08/2008 đến tháng 04/2012: Phó trưởng Ban Quản lý cơ sở hạ tầng, Tổng Công Ty Cảng Hàng không Miền Nam.
    Từ tháng 04/2012 đến tháng 06/2014: Phó Giám đốc Cảng Hàng không Quốc tế Tân Sơn Nhất, kiêm Trưởng phòng tổ chức cán bộ, lao động và tiền lương – Chi nhánh cấp 1 của Tổng công ty Cảng Hàng không Việt Nam.
    Từ 06/2014 đến 03/2015: Trưởng ban Kế hoạch – Tổng Công ty Cảng Hàng không Việt Nam.
    Từ 04/2015- 31/03/2016: Thành viên Hội đồng thành viên chuyên trách Tổng Công ty Cảng Hàng không Việt Nam.
    Từ tháng 01/2015 đến nay: Thành viên Hội đồng quản trị Công ty Cổ phần Phục vụ Mặt đất Sài Gòn
Thành viên HĐQT Ông Đào Việt Dũng
  • Đến ngày 01 tháng 09 năm 2019 : Phó Tổng GĐ Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam – CTCP
  • Từ 8/2004 – 9/2008: Trường phòng Phát triển bán – Văn phòng Khu vực miền Nam – Tống công ty Hàng không Việt Nam
    Từ 9/2008 – 4/2011: Trưởng phòng Phục vụ hành khách, Công ty Phục vụ mặt đất Sài Gòn – Tổng cỗng ty Cảng hàng không miền Nam
    Từ 4/2011 – 02/2012: Phó Giám đốc Công ty Phục vụ mặt đất Sài Gòn – Tổng công ty Cảng hàng không miền Nam
    Từ 02/2012 – 4/2015: Giám đốc Cảng hàng không quốc tế Phú Quốc
    Từ 4/2015 – 31/03/2016: Phó Tổng Giám đốc kiêm Trưởng ban Kế hoạch – Tồng công ty Cảng hàng không Việt Nam
    Từ 01/04/2016 – 11/05/2016: Thành viên Hội đồng quản trị, Phó Tổng Giám đốc kiêm Trưởng ban Kế hoạch, Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam – CTCP
    Từ 12/05/2016 đến nay: Thành viên Hội đồng quản trị, Phó Tổng Giám đốc Tồng công ty Cảng hàng không Việt Nam – CTCP.
Thành viên HĐQT Ông Vũ Thế Phiệt
  • Từ ngày 24 tháng 01 năm 2017 đến ngày 10 tháng 08 năm 2018 : Phó Tổng GĐ Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam – CTCP
Thành viên HĐQT Ông Lê Văn Khiên
Thành viên HĐQT Bà Nguyễn Thị Hồng Phượng
Thành viên HĐQT Ông Nguyễn Ngọc Quý
Phụ trách quản trị Ông Bùi Thuận Thái

 

BAN GIÁM ĐỐC/KẾ TOÁN TRƯỞNG

Chức vụ Họ tên Quá trình công tác
Tổng Giám đốc Ông Vũ Thế Phiệt
Phó Tổng GĐ Ông Nguyễn Đức Hùng
Phó Tổng GĐ Ông Trần Anh Vũ
Phó Tổng GĐ Ông Nguyễn Tiến Việt
Phó Tổng GĐ Ông Nguyễn Cao Cường
Kế toán trưởng Ông Nguyễn Văn Nhung

 

BAN KIỂM SOÁT

Chức vụ Họ tên Quá trình công tác
Trưởng BKS Bà Huỳnh Thị Diệu
  • Từ 01/1996 – 6/2005: Kế toán Xí nghiệp Thương mại mặt đất Tân Sơn Nhất – Tổng công ty Hàng không Việt Nam
    Từ 7/2005 -03/2008: Phó trưởng phòng Tài chính – Kể toán, Xí nghiệp Thương mại mặt đất Tân Sơn Nhất – Tổng công ty Hàng không Việt Nam
    Từ 05/2008 – 01/2012: Phó trưởng ban Ban Tài chính – Kế toán, Tổng công ty Cảng hàng không Miền Nam
    Từ 02/2012 – 31/03/2016: Phó trưởng ban Ban Tài chính – Kế toán, Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam
    Từ 01/04/2016 đến nay: Trưởng Ban kiểm soát, Tổng công ty Cảng hàng không Việt Nam – CTCP.
Thành viên BKS Ông Nguyễn Hữu Phúc
Thành viên BKS Ông Lương Quốc Bình

 

3. Công ty con và liên kết

CÔNG TY CON (2) Vốn điều lệ (tỉ đồng) Vốn góp (tỉ đồng) Tỉ lệ sở hữu (%)
CTCP Dịch vụ nhiên liệu hàng không Nội Bài (NAFSC) 100 60 60%
Công ty TNHH dịch vụ bảo dưỡng máy bay Cảng hàng không Miền Nam 30 15.3 51%
CÔNG TY LIÊN KẾT (10)
CTCP Dịch vụ Hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất 1.334,81 655.04 49,07%
CTCP Phục vụ mặt đất Sài Gòn (SAGS) 150 115,2 48,03%
CTCP Vận tải Hàng không Miền Nam 13.05 30%
CTCP Thương mại Hàng không miền Nam 16,7 4,93 29,53%
CTCP Phục vụ mặt đất Hà Nội (HGS) 150 30 20%
CTCP Dịch vụ hàng hóa hàng không (ACS) 250 50 19,42%
Công ty Cổ phần Đầu tư TCP 19.8 18%
Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Sài Gòn 1.015,69 138,99 13,68%
CTCP Nhà ga Quốc tế Cam Ranh 60 10%
CTCP Đầu tư khai thác nhà ga hành khách quốc tế Đà Nẵng (AHT) 30 10%

4. Tải báo cáo tài chính

Loại báo cáo Thời gian Tải về
Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2020 (đã kiểm toán) CN/2020 Tại đây
Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2021 (đã kiểm toán) CN/2021 Tại đây
Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2022 (đã kiểm toán) CN/2022 Tại đây
Báo cáo tài chính hợp nhất năm 2023 (đã kiểm toán) CN/2023 Tại đây

 

Have your say!

0 0

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

You may use these HTML tags and attributes: <a href="" title=""> <abbr title=""> <acronym title=""> <b> <blockquote cite=""> <cite> <code> <del datetime=""> <em> <i> <q cite=""> <s> <strike> <strong>

Lost Password

Please enter your username or email address. You will receive a link to create a new password via email.